Ắt hẳn ai trong chúng ta cũng đã nghe đến URL rồi đúng không? Đây chính là thuật ngữ phổ biến và chính là yếu tố quan trọng trong SEO giúp website của bạn có thể đạt được xếp hạng cao trên SERPs. Vậy URL là gì? URL là viết tắt của từ gì? Cách nào để URL thân thiện với SEO? Mời bạn cùng SEO VietNam tìm hiểu chi tiết về nó nhé!
1. URL là gì? URL là viết tắt của từ gì?
URL (Uniform Resource Locator) nghĩa là địa chỉ một tài nguyên duy nhất trên website. Mỗi URL hợp lệ sẽ được trỏ đến tài nguyên như: HTML, CSS, hình ảnh, video, PDF,… và đây là một tài nguyên duy nhất. Tuy nhiên, URL vẫn có thể trỏ đến các tài nguyên đã không còn tồn tại nữa hoặc bị di chuyển đến một địa chỉ khác.
Chúng ta có thể hiểu đơn giản rằng mỗi một website đều có địa chỉ IP riêng. Địa chỉ này bao gồm một dãy số vô cùng phức tạp nên nó được chuyển thành một ngôn ngữ khác, giúp con người dễ nhớ hơn. Và đường dẫn URL chính là địa chỉ dạng chữ, giúp người truy cập đến đúng trang web cần tìm. URL chính là yếu tố quan trọng trong SEO Onpage cho website mà bạn cần để tâm.
Ví dụ: Địa chỉ website của SEO VietNam là https://seovietnam.net.vn/.

URL là gì? URL là viết tắt của từ gì?
2. Phân loại URL là gì?
Mỗi website hầu hết sẽ có 2 loại URL như:
URL động (?id=..): là dạng URL có thể thay đổi. Thông thường, URL động là các diễn đàn hay website được thiết kế mã nguồn mở, và không thân thiện với công cụ tìm kiếm gần như giống nhau.
URL tĩnh (.html): là dạng URL không thể thay đổi. URL này thân thiện với công cụ tìm kiếm nên được đánh giá cao, được index nhanh hơn dạng URL động và người dùng hiểu được nội dung website dễ dàng hơn. Khi họ thấy URL cụ thể phù hợp Title và Meta Description thì họ sẽ dễ dàng nhấp chuột để đọc hơn.
3. Cấu trúc của URL
URL trang web bao gồm 2 cấu trúc như Scheme và Authority.

URL (Uniform Resource Locator) gồm 2 cấu trúc như Scheme và Authority.
3.1. Scheme
Nhiều người nghĩ URL như một địa chỉ web; tuy nhiên, một địa chỉ website là URL nhưng tất cả các URL lại không phải là địa chỉ website. Phần Scheme của URL (chữ cái theo sau dấu “:”) thể hiện giao thức mà trình duyệt web và server giao tiếp.
Các địa chỉ website là URL phổ biến nhất nhưng còn những địa chỉ URL khác nữa nên bạn sẽ thấy Scheme như sau:
Giao thức truyền tải siêu văn bản (HTTP): là giao thức cơ bản của website, giúp xác định hành động của các web server và trình duyệt cần thực hiện nhằm đáp ứng cho các lệnh nhất định.
Giao thức HTTP an toàn (HTTPS): là một dạng HTTP được hoạt động trên một lớp bảo mật và nó được mã hóa nhằm truyền tải thông tin một cách an toàn.
Giao thức truyền tập tin (File Transfer Protocol – FTP): được sử dụng để có thể truyền các tập tin qua mạng Internet.
Trong các trình duyệt hiện đại ngày nay, về kỹ thuật Scheme không nhất thiết là một trong hai phần của URL. Chẳng hạn như bạn slot pulsa nhập trang web seovietnam.net.vn, trình duyệt xác định giao thức phù hợp một cách tự động. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một số ứng dụng yêu cầu sử dụng Scheme.
3.2. Authority
Phần Authority gồm các phần còn lại của URL, được chia làm nhiều phần:
Tên miền cấp cao nhất (Top-Level Domain): .com, .vn, .net, .us,…
Tên miền phụ (Subdomain).
Thông tin người dùng: chứa tên người dùng và mật khẩu như: //username:password@www.example.com, và “username:password” là thông tin người dùng, được liên kết với tên server bằng “@”.
Số cổng: Thiết bị dùng địa chỉ IP để nhận thông tin đến các server phù hợp ở trên mạng. Ví dụ: “//www.example.com:8080”, và “8080” là địa chỉ IP, liên kết với hostname bằng dấu “:”.
4. Thành phần bổ sung của URL
4.1. Đường dẫn (path)
Authority của URL đưa trình duyệt đến chính xác server trên mạng Internet. Đường dẫn (path) hoạt động như đường dẫn trong Windows, macOS hay Linux, giúp người dùng đến đúng file và thư mục trên server. Đường dẫn bắt đầu bởi dấu gạch chéo, có những dấu gạch chéo giữa những thư mục và thư mục con.
Ví dụ: www.example.com/folder/subfolder/filename.html
Phần cuối là tên file “filename” được mở khi vào trang web. Có thể bạn không thấy được đường dẫn trên thanh địa chỉ, một vài ngôn ngữ được dùng để tạo trang web ẩn tên và phần mở rộng của file, giúp người dùng dễ nhớ.

Đường dẫn (Path) của URL bắt đầu bởi dấu gạch chéo.
4.2. Truy vấn (query)
Phần truy vấn của một URL được dùng cho việc xác định thứ không phải thành phần của một cấu trúc đường dẫn cố định. Bạn sẽ thấy chúng được dùng để tìm kiếm hay khi trang web phân phối dữ liệu thông qua biểu mẫu. Phần này bắt đầu bằng dấu “?” và sau đường dẫn hay sau tên server (nếu không có đường dẫn).
Ví dụ về URL khi thực hiện tìm “wi-fi extender” trên trang Amazon: https://www.amazon.com/s/ref=nb_sb_noss_2?url=search-alias%3Daps&field-keywords=wi-fi+extende
Biểu mẫu tìm kiếm đã chuyển thông tin đến công cụ tìm kiếm của Amazon. Sau dấu “?” là 2 phần của truy vấn: URL cho tìm kiếm (“url=search-alias%3Daps&field”) và keyword đã được nhập (“keywords=wi-fi+extender”).
4.3. Tham số (parameter)
?key1=value1&key2=value2 là những tham số bổ sung được cung cấp cho web server. Những tham số này là danh sách các cặp khóa/giá trị được phân tách bằng dấu “&”. web server slot online có thể dùng tham số đó nhằm tiến hành thực hiện công việc bổ sung trước khi trả tài người cho người dùng. Mỗi web server đều có quy tắc tham số riêng. Cách biết web server có đang xử lý tham số hay không là hỏi chủ sở hữu web server.
4.4. Liên kết neo (anchor)
#SomewhereInTheDocument là anchor cho một phần khác của tài nguyên, nó đại diện cho một loại “bookmark” trong tài nguyên, cung cấp đến trình duyệt hướng dẫn để nội dung được “bookmark” hiển thị.
Ví dụ trên một tài liệu HTML, trình duyệt cuộn đến nơi ký tự liên kết được xác định; còn trên tài liệu âm thanh hay video, trình duyệt sẽ đi đến điểm mà anchor thể hiện. Tuy nhiên, phần sau “#”, được gọi là fragment identifier, không bao giờ được gửi tới server cùng với yêu cầu.

Liên kết Neo (Anchor) là thành phần của URL.
4.5. Phân mảnh (fragment)
Phân mảnh chính là phần cuối cùng của URL, được bắt đầu bằng dấu “#”. Khi nhà thiết kế web viết code cho website, họ có thể tạo anchor cho văn bản cụ thể như tiêu đề. Trình duyệt sẽ tải trang và chuyển đến anchor nếu như phân mảnh thích hợp ở cuối URL. Anchor, URL và phân mảnh được dùng cho việc tạo mục lục trang web để điều hướng người dùng dễ dàng.
5. Tại sao cần tối ưu URL khi làm SEO?
Đối với website, việc tối ưu URL trang web vô cùng quan trọng trong việc làm SEO website. Nó mang lại đến nhiều lợi ích như:
Website gia tăng thứ hạng Google nhanh chóng.
Tăng khả năng click vào link bài viết từ khách hàng.
Ghi nhớ dễ dàng nên người dùng có thể quay lại trang web vào lần sau.
>> Để website tăng thứ hạng Google nhanh chóng, bạn cần có quy trình SEO hiệu quả!
6. 11 cách tạo URL thân thiện với SEO
6.1. Chọn một miền cấp cao nhất
Sử dụng một miền cấp cao nhất (TLD) thường là cách tốt nhất, bạn có thể dùng miền “.com” thay vì “.tel”, “.pro”, “.biz”,…
Thực tế, TLD không có ảnh hưởng trực tiếp gì đến thứ hạng website của bạn nên việc sử dụng miền “.com” không phải là lựa chọn duy nhất. Tuy nhiên, những điều quen thuộc với người dùng giúp slot online tăng niềm tin từ người dùng và tác động tích cực đến SEO tổng thể website của bạn.
Và điều này không có lợi khi bạn đã dùng tên miền khác và không thực tế khi đặt tên thương hiệu quả bạn bằng “.com” (hơn 124 triệu miền “.com” vào 2016). Nhưng nó sẽ là điều đáng lưu ý nếu bạn chọn một miền trong tương lai.

Bạn rất nhiều tên miền để bạn lựa chọn cho website của mình. Bạn nên chọn một miền cấp cao nhất (TLD).